Sinner bỏ xa Alcaraz, Djokovic gặp nguy vì bị trừ điểm (Bảng xếp hạng tennis 7/7)
(Tin thể thao, tin tennis) Bảng xếp hạng tennis trực tuyến ngày 7/7/2025 phản ánh rõ sự thay đổi vị trí của các tay vợt hàng đầu khi Wimbledon 2025 đang diễn ra.
Do Wimbledon 2025 vẫn đang diễn ra, bảng xếp hạng ATP và WTA chính thức không được cập nhật trong tuần này. Thay vào đó, các bảng xếp hạng trực tuyến (online/live ranking) phản ánh điểm số thực tế của các tay vợt tại thời điểm hiện tại, dựa trên thành tích ở Grand Slam đang diễn ra tại Anh.
Điều này dẫn đến nhiều biến động về điểm số, đặc biệt với các tay vợt từng có thành tích tốt ở Wimbledon 2024 như Carlos Alcaraz và Novak Djokovic, những người bị trừ điểm đáng kể so với tuần trước.
Thi đấu tốt và tiến sâu tại Wimbledon 2025 là điều bắt buộc để bảo vệ điểm số với Djokovic (bên trái) và Alcaraz (bên phải)
🎯 Sinner nới rộng khoảng cách với Alcaraz, Nole bị trừ nhiều điểm
Jannik Sinner tiếp tục củng cố vị trí số 1, tạm bỏ xa Alcaraz tới hơn 2.500 điểm nhờ phong độ ổn định tại Wimbledon và các giải trước đó. Alcaraz là nhà vô địch năm ngoái, và dù giành vé vào tứ kết Wimbledon đang diễn ra, số điểm của "Carlitos" tạm thời vẫn bị trừ 1.600 điểm.
Novak Djokovic gặp nguy khi tạm mất hơn 1.100 điểm, anh sẽ thi đấu vòng 4 Wimbledon vào tối 7/7. Jack Draper và Taylor Fritz giữ vững vị trí trong top 5. Ben Shelton và Andrey Rublev là hai cái tên nổi bật khi thăng hạng nhờ chơi tốt ở giải Grand Slam đang diễn ra. Các tay vợt như Daniil Medvedev, Lorenzo Musetti, Holger Rune đều tụt hạng đáng kể do bị loại sớm.
📊 Bảng xếp hạng đơn nữ cũng có nhiều thay đổi
Aryna Sabalenka nới rộng cách biệt ở ngôi số 1, tận dụng tốt cơ hội khi các đối thủ lớn như Gauff, Pegula, Paolini đều bị loại sớm. Mirra Andreeva (18 tuổi) gây ấn tượng mạnh khi vươn lên top 5 nhờ thành tích tốt tại Wimbledon.
Amanda Anisimova trở lại top 10 sau khi lọt vào tứ kết, trong khi Jasmine Paolini tụt sâu do không bảo vệ được điểm số. Iga Swiatek giữ vị trí trong top 4. Các tay vợt như Elise Mertens, Belinda Bencic và Linda Noskova cũng ghi dấu ấn với những bước tiến trong top 30.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) |
23 |
0 |
10,230 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
22 |
0 |
7,700 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
28 |
0 |
6,310 |
4 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
0 |
4,650 |
5 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
4,635 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) |
38 |
0 |
3,530 |
7 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
23 |
0 |
3,350 |
8 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
22 |
0 |
3,340 |
9 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
+1 |
3,130 |
10 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
+4 |
3,110 |
11 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
+1 |
2,940 |
12 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
-1 |
2,885 |
13 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
+2 |
2,855 |
14 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
-5 |
2,630 |
15 |
Arthur Fils (Pháp) |
21 |
+1 |
2,630 |
16 |
Tommy Paul (Mỹ) |
28 |
-3 |
2,620 |
17 |
Karen Khachanov (Nga) |
29 |
+3 |
2,590 |
18 |
Jakub Mensík (Séc) |
19 |
-1 |
2,446 |
19 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
26 |
0 |
2,285 |
20 |
Flavio Cobolli (Ý) |
23 |
+4 |
2,185 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
34 |
0 |
2,155 |
22 |
Tomas Machac (Séc) |
24 |
+1 |
2,110 |
23 |
Ugo Humbert (Pháp) |
27 |
-5 |
2,095 |
24 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
-2 |
2,050 |
25 |
Jirí Lehecka (Séc) |
23 |
0 |
2,015 |
26 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
26 |
+1 |
1,945 |
27 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
-1 |
1,880 |
28 |
Feix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
0 |
1,865 |
29 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
29 |
0 |
1,715 |
30 |
Alex Michelsen (Mỹ) |
20 |
+2 |
1,670 |
... |
||||
48 |
Joao Fonseca (Brazil) |
18 |
+6 |
1,116 |
... |
||||
67 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
-5 |
915 |
... |
||||
969 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
28 |
-61 |
15 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
27 |
0 |
12,070 |
2 |
Coco Gauff (Mỹ) |
21 |
0 |
7,669 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
31 |
0 |
6,423 |
4 |
Iga Swiątek (Ba Lan) |
24 |
0 |
5,053 |
5 |
Mirra Andreeva (Nga) |
18 |
+2 |
4,973 |
6 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
4,803 |
7 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
+1 |
4,374 |
8 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
23 |
+4 |
3,627 |
9 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
-4 |
3,576 |
10 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
-1 |
3,454 |
11 |
Emma Navarro (Mỹ) |
24 |
-1 |
3,420 |
12 |
Karolína Muchova (Séc) |
28 |
+2 |
2,881 |
13 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
26 |
-2 |
2,806 |
14 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
30 |
-1 |
2,794 |
15 |
Diana Shnaider (Nga) |
21 |
0 |
2,716 |
16 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
+1 |
2,666 |
17 |
Ludmilla Samsonova (Nga) |
26 |
+2 |
2,386 |
18 |
Daria Kasatkina (Úc) |
28 |
0 |
2,361 |
19 |
Clara Tauson (Đan Mạch) |
22 |
+3 |
2,292 |
20 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
29 |
0 |
2,129 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
29 |
+2 |
2,106 |
22 |
Linda Noskova (Séc) |
20 |
+5 |
1,867 |
23 |
Magdalena Fręch (Ba Lan) |
27 |
+1 |
1,821 |
24 |
Jeļena Ostapenko (Latvia) |
28 |
-3 |
1,750 |
25 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
26 |
+3 |
1,678 |
26 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
28 |
+9 |
1,650 |
27 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
23 |
-1 |
1,616 |
28 |
Magda Linette (Ba Lan) |
33 |
+1 |
1,594 |
29 |
Ashlyn Krueger (Mỹ) |
21 |
+2 |
1,544 |
30 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
34 |
+20 |
1,509 |
... |
||||
45 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
-8 |
1,211 |
... |
||||
49 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
+4 |
1,154 |
(Vòng 3 đơn nam) Novak Djokovic đã giành chiến thắng thứ 100 tại Wimbledon sau khi dễ dàng đánh bại đồng hương Miomir...